(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
Nguyễn Huệ Chi
|
Giai nhân kỳ ngộ diễn ca, một thể nghiệm mới của Phan Châu Trinh về truyện thơ lục bát
|
I
|
3
|
Phạm Tú Châu
|
Phan Bội Châu – nhà tiểu thuyết
|
I
|
36
|
Hà Công Tài
|
Thơ dân tộc thiểu số thời đổi mới
|
I
|
67
|
Vũ Quỳnh Loan
|
Hình thức tổ chức kết cấu bài thơ văn xuôi
|
I
|
94
|
Lê Từ Hiển
|
Chữ Kinh từ Điểu minh giản (Vương Duy) đến Báo tiệp (Hồ Chí Minh)
|
I
|
111
|
Đỗ Hải Ninh
|
Sách của Viện Văn học xuất bản năm 2014
|
I
|
116
|
Trần Văn Minh
|
Đi tìm tùy bút đầu tiên của văn xuôi Việt Nam hiện đại
|
II
|
30
|
Bùi Thanh Thảo
|
Biểu tượng trong truyện ngắn yêu nước thành thị miền Nam 1965-1975
|
II
|
38
|
Cao Thị Ngọc Hà
|
Nghệ thuật tạo dựng không khí trong tiểu thuyết phong tục Việt Nam
|
II
|
46
|
Nguyễn Thụy Thùy Dương – Nguyễn Văn nở
|
Nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật trong truyện ngắn Đồng bằng sông Cửu Long (Khảo sát qua cách vận dụng thành ngữ)
|
II
|
73
|
Nguyễn Văn Nở - Huỳnh Thị Lan Phương
|
Tìm hiểu văn hóa giao tiếp của người Nam bộ qua tiểu thuyết Hồ Biểu Chánh
|
II
|
96
|
Huỳnh Thị Lan Phương
|
Người kể chuyện trong tiểu thuyết Hồ Biểu Chánh
|
II
|
106
|
Nguyễn Lâm Điền
|
Cảm nhận về thơ tứ tuyệt của Chế Lan Viên
|
II
|
120
|
Lê Thị Nhiên
|
Nghệ thuật hồi ký Nguyên Hồng
|
II
|
169
|
Lê Quốc Hiếu
|
Công chúng, giao lưu và quảng bá văn học thời kỳ đổi mới (1986-2010)
|
II
|
177
|
Đinh Xuân Dũng
|
Nhìn lại những thành công và hạn chế của tiểu thuyết những năm cả nước kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1964-1975)
|
IV
|
4
|
Lã Nguyên
|
Tố Hữu – lá cờ đầu của văn học hiện thực xã hội chủ nghĩa
|
IV
|
16
|
Huỳnh Như Phương
|
Chiến tranh, xã hội tiêu thụ và thị trường văn học miền Nam 1954-1975
|
IV
|
27
|
Nguyễn Thị Phương Thúy
|
Một vài đặc điểm truyện của người viết trẻ ở Thành phố Hồ Chí Minh những năm đầu thế kỷ XXI
|
IV
|
41
|
Võ Văn Nhơn
|
Hà Hương phong nguyệt – quyển tiểu thuyết quốc ngữ đầu tiên của Nam bộ
|
IV
|
51
|
Nguyễn Công Lý
|
Lý Văn Sâm – nhà văn tiêu biểu của dòng văn học yêu nước Nam bộ
|
IV
|
59
|
Trần Lê Hoa Tranh
|
Đặc điểm “đồng sáng tác” và chủ đề “mẹ và con gái” trong một số tác phẩm văn học di dân Việt Nam ở Hoa Kỳ
|
IV
|
69
|
Hồ Khánh Vân
|
Ý thức về địa vị “giới thứ hai” trong một số sáng tác văn xuôi của các tác giả nữ Việt Nam và Trung Quốc từ năm 1980 đến nay
|
IV
|
78
|
Phùng Kiên
|
Tác phẩm Trương Tửu – một huyền thoại được giải huyền thoại
|
IV
|
191
|
Nguyễn Hữu Lễ
|
Vấn đề thể tài du ký Việt Nam nửa đầu thế kỷ XX
|
V
|
104
|
Trần Hoàng Thiên Kim
|
Cái tôi bản ngã trong thơ nữ trẻ đương đại
|
V
|
116
|
Lưu Khánh Thơ
|
Văn học Việt Nam hiện đại sáng tạo và tiếp nhận
|
V
|
136
|
Nguyễn Thành Thi
|
Thêm những nét khắc họa mới về chân dung Học giả - Nhà văn Nguyễn Đổng Chi
|
VI
|
4
|
Vũ Thanh
|
Túp lều nát – thiên phóng sự thể hiện tài năng và tấm lòng nhân ái của nhà văn, nhà báo Nguyễn Đổng Chi
|
VI
|
17
|
Phan Thị Hồng
|
Vài suy nghĩ về sức hấp dẫn của công trình Người Ba-na ở Kontum
|
VI
|
23
|
Nguyễn Văn Bao – Vũ Minh Đức
|
Trò chơi mẹ - con trong truyện ngắn Tâm hồn mẹ của Nguyễn Huy Thiệp
|
VI
|
28
|
Nguyễn Thị Lan Phương
|
So sánh Huyền thoại phố phường của Nguyễn Huy Thiệp với Con đầm Pích của A. Pushkin
|
VI
|
37
|
Nguyễn Thị Vân
|
Huyền thoại hóa không gian trong Những ngọn gió Hua Tát của Nguyễn Huy Thiệp
|
VI
|
45
|
Đỗ Hồng Đức
|
Giải phóng cá tính trong Đời mưa gió của Nhất Linh và Khái Hưng
|
VI
|
52
|
Bùi Thanh Hoa
|
Tìm hiểu giá trị của hư từ “nốt” trong Tống biệt hành của Thâm Tâm
|
VI
|
63
|
Phú Thùy Hương
|
Tiểu thuyết Tấm ván phóng dao của Mạc Can qua cái nhìn phân tâm học
|
VI
|
69
|
Phạm Thị Phương Huyền
|
Quy trình đọc hiểu bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh
|
VI
|
127
|
Bùi Văn Trọng Cường
|
Về bài Triết lý dạy học văn...
|
VI
|
134
|
Nam Trân
|
Báo cáo về việc dịch tập thơ Nhật ký trong tù
|
IX
|
3
|
Nguyễn Anh Vũ
|
Tiểu thuyết chiến tranh trong văn học Việt Nam 1945-1975
|
IX
|
23
|
Trần Hữu Tá
|
Văn xuôi Việt Nam 15 năm đầu thế kỷ XXI – một vài ghi nhận
|
IX
|
33
|
Trần Thiện Khanh
|
Diễn ngôn về sự thật trong văn học Việt Nam thời kỳ đổi mới
|
IX
|
44
|
Phạm Phú Phong
|
Nguyễn Hiến Lê với văn học
|
IX
|
59
|
Nguyễn Quang Thiều
|
Đổi mới chính là hơi thở
|
IX
|
70
|
Nguyễn Trọng Tạo
|
Đổi mới và thơ Đổi mới
|
IX
|
73
|
Nguyễn Bình Phương
|
Đôi lời về tìm thấy và đánh mất
|
IX
|
79
|
Bảo Ninh
|
Viết văn như một cách suy ngẫm về đời sống
|
IX
|
82
|
Võ Văn Nhơn – Nguyễn Thị Phương Thúy
|
Văn học thị trường ở thành phố Hồ Chí Minh
|
IX
|
89
|
Phan Ngọc Thanh
|
Vận dụng nguyên tắc kết cấu thơ để đọc hiểu Thơ mới trong chương trình Ngữ văn trung học
|
IX
|
105
|
Nguyễn Thanh Tâm
|
Tôn Quang Phiệt 1900-1973
|
IX
|
113
|
Đỗ Hải Ninh
|
Kiến tạo bản sắc và xu hướng tự thuật trong văn học Việt Nam đương đại
|
X
|
12
|
Lê Hương Thủy
|
Nhà văn Việt Nam đương đại – Tiếp cận từ bình diện thế hệ
|
X
|
25
|
Đoàn Ánh Dương
|
Sau Đổi mới: Những nhận thức và trải nghiệm mới của nhà văn Việt Nam 1986-2000
|
X
|
37
|
Nguyễn Thanh Tâm
|
Cá tính sáng tạo và luân lý – Nhìn từ thơ Việt Nam đương đại
|
X
|
53
|
Lê Dục Tú
|
Ngôn ngữ thế tục trong văn xuôi Việt Nam đương đại – Một dấu ấn cá tính sáng tạo của nhà văn
|
X
|
65
|
Mai Anh Tuấn
|
Tự sự thân thể trong văn xuôi Nguyễn Huy Thiệp
|
X
|
75
|
Trịnh Đặng Nguyên Hương
|
Nguyễn Ngọc Tư, nhà văn của những thương tổn tâm hồn
|
X
|
91
|
Đặng Thị Thái Hà
|
Chủ thể và bản sắc nhân tính trong thơ Nguyễn Quyến
|
X
|
102
|
Nguyễn Thị Tịnh Thy
|
Trăm năm còn lại của Trần Duy Phiên – Nhìn từ lý thuyết phê bình sinh thái
|
XI
|
62
|
Lê Thị Ngân Trang
|
Cảm quan văn hóa Nam bộ trong sáng tác của Sơn Nam
|
XI
|
75
|
Cao Thị Hảo
|
Mở rộng nghiên cứu văn học dân tộc thiểu số Việt Nam hiện đại – Trường hợp văn học Tày
|
XI
|
84
|
Nguyễn Thị Hải Anh
|
Văn xuôi hiện đại dân tộc Thái trên hành trình phát triển và hội nhập
|
XI
|
91
|
Vũ Thanh
|
Giáo sư Đinh Gia Khánh – Nhà giáo, nhà khoa học tiên phong
|
XI
|
125
|
Hải Ninh
|
Sách của các tác giả Viện Văn học 2015
|
XII
|
115
|