(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
Phan Mạnh Hùng
|
Tiểu thuyết Nam Bộ đầu thế kỉ XX viết về thăng Long – Hà Nội
|
I
|
66
|
Cao Thị Xuân Phượng
|
Nghệ thuật rút tít và lời dẫn trong phóng sự sau 1986
|
I
|
106
|
Nguyễn Văn Tùng
|
Góp phần định hướng tiếp nhận kịch Vũ Như Tô trong nhà trường
|
I
|
113
|
Lê Dục Tú
|
Cảm hứng lãng mạn và yêu nước trong truyện ngắn quốc ngữ 1900-1932
|
II
|
65
|
Nguyễn Thành Thi
|
“Băm thịt gà” như một “việc làng” dưới ngòi bút phóng sự của Ngô Tất Tố
|
II
|
112
|
Bùi Thanh Truyền
|
Hành trình của nhân vật ma trong văn học Việt Nam
|
III
|
13
|
Lại Nguyên Ân
|
Phương diện văn bản của tiểu thuyết Số đỏ
|
III
|
90
|
Tất Thắng
|
Vũ Đình Long và vở kịch nói Chén thuốc độc
|
III
|
100
|
Lương Minh Chung
|
Những biểu tượng của làng Việt cổ trong thơ Hoàng Cầm
|
III
|
111
|
Phan Trọng Thưởng
|
Vĩnh biệt Giáo sư – Viện sĩ Hồ Tôn Trinh
|
IV
|
32
|
Tôn Phương Lan
|
Nhớ Giáo sư- Viện sĩ Hồ Tôn Trinh
|
IV
|
36
|
Nguyễn Đình Chú
|
Cuộc tranh luận về quan điểm nghệ thuật thời kỳ 1935-1939
|
IV
|
40
|
Huỳnh Như Phương
|
Hồi chuông tắt lửa và cái nhìn hiện tượng luận
|
V
|
64
|
Trần Thị Phương Phương
|
Người thất chí của Hồ Biểu Chánh – Một hiện tượng phóng tác, nhìn từ quan điểm loại hình lịch sử
|
V
|
110
|
Trần Đăng Suyền
|
Cá tính và phong cách nghệ thuật Nguyên Hồng
|
VI
|
19
|
Nguyễn Công Lý
|
Việt Đông – cây bút văn xuôi tự sự đa năng
|
VI
|
64
|
Lý Hoài Thu – Hoàng Cẩm Giang
|
Một cách nhìn về “tiểu thuyết hậu hiện đại” ở Việt Nam
|
VI
|
74
|
Nguyễn Đức Hạnh
|
Các hình thức biểu hiện của cái bi trong tiểu thuyết Chu Lai
|
VI
|
101
|
Bích Thu
|
Huy Cận – ngọn lửa thiêng không tắt (Chuyên luận – trò chuyện và ghi chép về thơ Huy Cận của Hà Minh Đức. Nxb. Giáo dục Việt Nam, H, 2010)
|
VI
|
109
|
Văn Giá
|
Thơ sinh ra để nói về niềm hi vọng của con người
|
VII
|
92
|
Hỏa Diệu Thúy
|
Chặng “khởi động” trong hành trình truyện ngắn Việt Nam sau năm 1975
|
VII
|
103
|
Đinh Phan Cẩm Vân
|
Một số tương đồng giữa thơ ca của Tân nguyệt phái và phong trào Thơ mới Việt Nam
|
VIII
|
65
|
Bạch Văn Hợp
|
Nguyên Hồng – nhìn từ góc độ ngôn ngữ văn chương
|
VIII
|
92
|
Nguyễn Thị Bình – Nguyễn Tuyết Minh
|
Cách tân nghệ thuật trong tổ chức lời văn của văn xuôi đương đại Việt Nam
|
VIII
|
102
|
Đỗ Hải Ninh
|
Mối quan hệ giữa tự truyện – tiểu thuyết và một số dạng thức tự thuật trong văn xuôi Việt Nam đương đại
|
VIII
|
113
|
Nguyễn Thị Bình
|
Ý thức phái tính trong văn xuôi nữ đương đại
|
IX
|
74
|
Trần Văn Toàn
|
Nam tính hóa nữ tính – Đọc Đoạn tuyệt của Nhất Linh từ góc nhìn giới tính
|
IX
|
86
|
Đặng thu Thủy
|
Thơ Tố Hữu với thời gian
|
IX
|
98
|
Chu Văn Sơn
|
Vi Thùy Linh thi sĩ của ái quyền
|
IX
|
159
|
Lê Hồng My
|
Thành tựu hiện đại hóa trong ngôn ngữ văn xuôi hiện thực phê phán (1930-1945)
|
X
|
5
|
Nguyễn Kiến Thọ - Trần Thị Việt Trung
|
Thơ ca dân tộc Mông thời kỳ hiện đại – Một vài đặc điểm nổi bật
|
X
|
22
|
Cao Thị Hảo
|
Phác thảo diện mạo văn xuôi dân tộc thiểu số Việt Nam hiện đại
|
X
|
33
|
Đào Thủy Nguyên
|
Cảm hứng nhân văn trong tiểu thuyết Vi Hồng
|
X
|
44
|
Hà Anh Tuấn
|
Cốt truyện mang dấu ấn dân gian trong tiểu thuyết Vi Hồng
|
X
|
54
|
Ngô Thu Thủy
|
Nhận thức hai chiều về lịch sử trong tiểu thuyết hậu chiến Việt Nam (1975-1985)
|
X
|
62
|
Lê Thị Ngân
|
Chất phiêu lưu trong cốt truyện của tiểu thuyết Lê Văn Trương
|
X
|
72
|
Nguyễn Diệu Linh
|
Cảm hứng phê phán trong Di cảo thơ của Chế Lan Viên
|
X
|
80
|
Hoàng Điệp
|
Khi nhà thi sĩ đa tình Tản Đà Tương tư
|
X
|
167
|
Trần Hạnh Mai – Ngô Thị Thu Hiền
|
Cảm hứng lạc loài trong văn xuôi đương đại
|
XI
|
62
|
Nguyễn Thanh Tâm
|
Khuynh hướng khách quan hóa nhân vật trữ tình trong thơ Việt Nam đương đại
|
XI
|
69
|
Nguyễn Thị Ninh
|
Chất thơ trong ngôn ngữ tiểu thuyết Việt Nam đương đại
|
XI
|
78
|
Lê Hương Thủy
|
Nhận diện truyện ngắn trẻ đương đại
|
XI
|
86
|
Nguyễn Thị Bích
|
Nghệ thuật tự sự trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
|
XI
|
108
|
Hà Công Tài
|
Nguyễn Đình Thi – Chim Phượng bay từ núi
|
XI
|
117
|
Trần Đăng Suyền
|
Đặc sắc ngôn ngữ nghệ thuật Tô Hoài
|
XII
|
3
|
Đoàn Lê Giang
|
Văn học Nam bộ 1932-1945 – một cái nhìn toàn cảnh
|
XII
|
19
|
Đoàn Ánh Dương
|
Các nhà hoạt động văn hóa đầu thế kỷ XX: Trường hợp Dương Bá Trạc
|
XII
|
34
|
Nguyễn Văn Bao
|
“Nghiên cứu song song” giữa Số đỏ của Vũ Trọng Phụng với Đường công danh của Nikôdem Dyzma của T.Đ. Môxtôvich
|
XII
|
77
|